Video clip của Pháp Sư
Các bài viết của Pháp Sư
Video clip tham khảo
Đá quý phong thuỷ
Dịch học
Dự đoán số mệnh qua tên
Dự đoán tổng hợp
Hoành phi câu đối
Kê Túc (Xem chân gà)
Nhân tướng học
Nghi lễ dâng hương
Nhìn người đoán bệnh
Pháp khí phong thủy
Phép cân xương tính số
Phép đo tay tính số
Phép giải mộng
Phép xem chỉ tay
Phong Thủy
Phong Thủy Tổng Hợp
Phù Lưu Diệp
So tuổi vợ chồng
Tìm mộ liệt sĩ
Tín ngưỡng Phật giáo
Tổng hợp Văn khấn
Tử vi
Tứ trụ
Xem chữ kí
Xem giờ sinh và đặt tên cho con
Xem ngày lành tháng tốt
Xem sao và cách giải hạn
Xem tướng tay và chân
Tài liệu tham khảo
bambu advert
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
VỤ 20 : LÓT GIƯỜNG . 10/8/2011 5:36:32 PM (GMT+7)

Việc ngủ nghĩ rất quan hệ đến sức khoẻ và tính mạng. Vậy vụ lót giường tức là đặt cái giường tại 1 nơi nào trong nhà cũng rất quan hệ như việc đóng ráp giường. Các việc ấy đều nên chọn trong 34 ngày tốt sau đây :

 " Giáp Tý , Ất Sửu , Bính Dần , Đinh Mẹo , Kỷ tị , Canh Ngọ , Tân Mùi , Giáp Tuất , Bính Tý , Đinh Sửu , Canh Thìn , Tân Tị , Ất Dậu , Bính Tuất , Đinh Hợi , Mậu Tý , Quý Tị , Đinh Dậu , Mậu Tuất , Kỷ Hợi , Canh Tý , Nhâm Dần , Quý Mẹo , Giáp Thìn , Ất Tị , Bính Ngọ , Giáp Dần , Ất Mẹo , Bính Thìn , Đinh Tị , Mậu Ngọ , Kỷ Mùi , Tân Dậu , Nhâm Tuất "
Rất hạp với ngày có Trực : Khai , Nguy.
Kỵ các ngày có các Trực : Kiên , Phá , Bình , Thâu.
ĐẠI KỴ ngày có 8 Tinh tú sau : Tâm , Mão , Khuê , Lâu , cơ , Vĩ , Sâm , Nguy. Nếu phạm sẽ tai hại cho hài nhi , 10 đứa chết 9 (nếu lót giường để sanh đẻ ) . Đừng lầm lẫn Sao Nguy với Trực Nguy , Sao Nguy thì Kỵ lót giường , nhưng Trực Nguy thì nên lót giường .
Như đã nói ở trên kia , phần lót giường này NCd xin soạn chi tiết thêm vì thấy nó quan trọng , 1/3 đời người phải nằm trên giường ngủ mà ! Luận về An Sàng ,tức đặt giường nằm , không thể đơn giản cho rằng giường nào cũng giống nhau. Có 1 số sách cũng phân ra lót giường cho sản phụ ( lót giường để sinh đẻ trong sách Bát Trạch ) , nhưng không phải thế , bởi như vậy thì cũng quá đơn giản rồi vậy. An Sàng có 4 loại : Giá thú an sàng ( là lót giường chuẫn bị cưới), Thiên cư di sàng ( tức là dời nhà mà An Sàng khác ) , Lục Giáp an sàng ( tức là có thai mà an sàng vậy ), Cầu Tự di sàng ( tức là cầu có con mà dời giường vậy ). Mỗi việc mỗi khác , bởi cách dùng DỤNG THẦN khác nhau vậy. Thuật ngữ này có lẽ hơi mới với 1 số anh chị , các bạn nhưng nó là nhân tố chính trong việc xem lựa ngày giờ của người xưa vậy. Như Giá thú cũng vậy ,hầu như các thầy xem ngày chỉ hỏi tuổi đôi nam nữ rồi tìm ngày nào không khắc kỵ , không biết rằng yếu quyết trong đó chính là CHỌN NGÀY BỒI BỔ CHO DỤNG THẦN. Kể cả việc chọn ngày đặt Bếp , nhóm Bếp cũng thế , tùy theo DỤNG THẦN là gì mà chọn , và người ta dùng tuổi người nữ để xác định DỤNG THẦN thôi. Cho nên DỤNG THẦN mới là chính. Vì thế NCD mới soạn thêm phần này , cách chọn ấy như sau :
_ GIÁ THÚ AN SÀNG : Có thể ngày này trùng với ngày cưới , hay trước đó 5,3 ngày , 1 tuần lễ đã đặt giường trước. Trường hợp này nên lấy tuổi chồng làm chủ , chọn Sao cát sánh đôi , hợp với tuổi vợ .Nghĩa là :
Nam mệnh Nguyên Thần Sinh vượng , Quan Tinh đắc địa , hoặc có Ấn Thụ sinh phù , lại hợp với Phu Tinh , Tử Tinh của Nữ mệnh đuộc Bình lệnh là đủ rồi. Có Quý Nhân , Lộc Mã hội họp , đó là THƯỢNG CÁT. Phải so với khóa chọn ngày giờ cưới , không được xung nhau , Dương khí & Âm Thai không nên xung.
Nên gặp Thiên Đức , Nguyệt Đức , Thiên Nguyệt nhị Đức Hợp , Thiên Hỷ , Hoàng Đạo , Thanh Long Sinh Khí , Kim Quỹ , Tam Hợp , Lục Hợp cùng các Trực Khai , Thành , Định , Nguy . Kỵ gặp các ngày Kiên , Phá , Bình , Thâu , Bế ( trừ ngày có Trực Phá thì tuyệt đối KỴ ,các ngày khác nếu Sao Cát nhiều có thể làm ). Nhiều người lấy nữ mệnh làm chủ đã sai , lại có người còn vẽ vời dùng ngày sinh nữ nữa , thật hoang đường !
.Nam mệnh Nguyên Thần là xem Thiên Can của nam là gì , chọn ngày giờ sinh vượng của nó(theo vòng Trường Sinh) tức là sinh vượng cho nguyên thần vậy. .Quan tinh của nó là gì ? Khắc với mình là Quan Quỹ , tức là Quan tinh vậy ,thí dụ nam là Giáp Dần chẵng hạn , thì Canh Tân Thân Dậu là Quan Tinh của nó , Tân là Chính Quan vì đủ cả Âm Dương , Canh là Thiên Quan vì thuần Dương.
.Ấn Thụ của nó là gì ? Ấn Thụ là sinh ra mình , là cha mẹ mình , như nam Giáp mạng thuộc Mộc , thì sinh ra nó là Thủy sinh Mộc , vậy Ấn Thụ của nó trường hợp này là Nhâm Quý Hợi Tý , với Quý là Chính Ấn , Nhâm là Thiên Ấn ( có sách ghi Kiểu Ấn là không hợp vậy ) .
. Phu Tinh của Nữ Mệnh là gì ? Nam lấy cung khắc mình làm Quan Quỹ , thể hiện cho sự nghiệp , thì nữ lấy cung khắc mình đại diện cho Phu Tinh , người chồng. Tỷ như người nữ là tuổi Mậu Ngọ chẳng hạn , thì Mậu thuộc Thổ chịu Mộc khắc , nên Phu Tinh của Mậu chính là Giáp Ất Dần Mẹo Mộc vậy. Trong đó cũng phân ra Ất là Chính Tài vì gồm đủ Âm Dương với Mậu , Giáp là Thiên Tài vì cùng với Mậu là thuần Dương.
. Tử Tinh của Nữ Mệnh là gì ? Tử là con cái , là cái ta sinh ra. Thổ sinh Kim. Nên Tử Tinh của Mậu Thổ chính là Canh Tân Thân Dậu . Nhưng ở đây có khác trên 1 tý , Chân Tử Tinh lại là cùng tính Âm Dương với Nữ Mệnh , cho nên Canh chính là Chân Tử Tinh của nữ Mậu vậy.
Tất cả những kiến thức trên đây , nếu các anh chị , các bạn nào đã nghiên cứu qua cách xem Tử Vi , Tứ Trụ đều hiểu ngay.
Vậy thì ngày ta lựa ở đây phải hợp với Quan Tinh hay Ấn Tinh của nam , mà cũng hợp với Phu Tinh hay Tử Tinh của nữ. Ta thử xem nhé : Do phép xem này lấy Nam Mệnh làm chủ , với Phu-Tử Tinh chỉ cần Bình là được nên cũng dễ. Nam mệnh Giáp sinh tại Hợi , vượng tại Mẹo , ta hãy lấy Mẹo , vì Ất Mẹo là Chân PHU TINH của tuổi nữ vậy. Vùa vượng Nguyên thần vừa vượng Phu tinh. Ta cũng có thể lấy Giáp Dần nhưng nó không bằng thôi. Trong khóa cách cần thêm Nhâm Quý Hợi Tý để lấy Thủy dưỡng Mộc , coi như có cả Ấn Thụ sinh phù. Ta có thể chọn ngày như : năm Ất Dậu , tháng Ất Dậu , ngày Tân Hợi , giờ Nhâm Thìn. Bởi ta có thể chọn theo Thiên Can , có thể chọn theo Địa Chi. Khóa này ta không lo Tân khắc Ất vì đã có Nhâm làm trung gian , Tân sẽ sinh Nhâm để rồi Nhâm sinh Ất. Cũng không lo Thìn Thổ và Hợi Thủy , vì đã có Dậu Kim làm trung gian giống như trên. Lại có Thìn Dậu Lục Hợp. Nói chung tùy thực tế lịch năm đó mà ta quyết chọn tháng & ngày thích hợp , bởi trong 12 canh giờ thì ta dễ chọn giờ thích hợp thôi.
_ THIÊN CƯ DI SÀNG : Cách cục này lại lấy Nữ Mệnh làm chủ , chọn khóa Tứ trụ Phu Tinh sinh vượng, Tử Tinh có khí , không phạm Hình , Xung , Khắc , Phá , không bị xung Thai Nguyên . Khóa chọn thành hợp cả cung nam nữ của 2 bên Hồng Loan ,Thiên Hỷ , Long Đức , hay các cách Thực Lộc của mệnh. Nhưng người nhà rất nhiều , không thể tránh né được tất , ít ra cũng phù hợp với số đông. Điều quan trọng hơn hết là nhà mà dời đi , trước hết hãy xét TỌA HƯỚNG có lợi không đã , mọi chuyện khác tính sau.
Phu-Tử Tinh thì trên kia đã nói , nay nói cách tính Thai Nguyên. Không kể nam nữ , lấy CAN CHI CỦA THÁNG SINH làm chủ , Can tiến 1 vị , Chi tiến 3 vị (không kể mức Can Chi mà nó đang đứng) , hợp thành Can Chi mới , đó là Dương Khí của Nam , là Âm Thai của Nữ. Giả như người đó sinh tháng 2 năm Ất Sửu , ta có tháng đó là Kỷ Mẹo. Kỷ tiến 1 vị là Canh , Mẹo tiến 3 vị là Ngọ , vậy cung cần tìm chính là Canh Ngọ vậy. 
Thiên Hỷ cung : Tính theo Địa Chi ,cách dễ nhớ nhất là chì cần nhớ 2 cung Thìn & Tị , năm Thìn lấy Tị làm Thiên Hỷ , năm Tị lấy Thìn làm Thiên Hỷ. Cca1 cung khác thì cứ cho cung Thiên Hỷ xoay ngược chiều kim đống hồ so với Địa Chi đi thuận là ra thôi.
Hồng Loan cung : Tìm được cung Thiên hỷ rồi thì cung Hồng Loan là đối diện nó , quá dễ tìm rồi.
_ LỤC GIÁP DI SÀNG : Giường lấy Tọa làm trọng , như Tý sơn Ngọ hướng , thì giường nhà là chính hướng , tức là Tọa Khảm. Nên chọn Quý Nhân , Lộc của mạng cùng Quý Nhân , Lộc của Thái Tuế cùng đến phương ấy , lại thêm Thiên Đức , Nguyệt Đức cùng đến cung ấy , Thái Dương hợp chiếu , lại thêm các ngày có Sao Thiên Hỷ , kỳ Lân , Phượng Hoàng.
Với cách này thì quả thật nó là chuyên môn trong PT vậy , bởi phải xét theo Tọa Hướng thì còn dễ , nhưng do tính các Sao cát phi đến cung nên rất khó chỉ cho các anh chị , các bạn. Nếu anh chị , các bạn nào đã biết sơ qua nay muốn đào sâu thêm , xin vẽ lên dùm cho NCD hình 1 bàn tay với các vị trí của 12 Địa Chi , mới dễ chỉ hơn vậy.
_ CẦU TỰ DI SÀNG : Cách này cũng cần phối hợp 1 bàn tay mới dễ chỉ hơn , người xưa nói " Vạn sự qui nhất chưởng" mà , muôn sự tính toán đều qui vào lòng bàn tay , khi cần có thể bấm đốt tay tính ngay không cần phải giở sách xem.
Cách này có thể nói ngắn gọn như vầy : Lấy Tọa của giường phối với Cung phi của nam nữ tìm Du Niên tốt , chọn ngày có các Sao Thiên Đức , Nguyệt Đức , Thiên tự , Thiên Hỷ , Hồng Loan , Chân Lộc , Chân Quý , hợp cùng Thái Dương , Thái Tuế Lộc -Quý cũng được , phi đến phương Tọa ấy. Trong khóa chọn ngày giờ , cốt yếu nữ mệnh có Tử Tinh hiện rõ , nam mệnh Quan Tinh sinh vượng chầu hợp cung mệnh Thiên Tự , Thiên Hỷ , Lộc , Quý ; các cách này không được cùng xung nhau ( tức là trong năm tháng ngày giờ dù có lựa tốt hợp cho các vụ cũng không được tự xung nhau , đây là điều rất quan trọng vậy ). Nên chọn ngày có các Sao Sinh Khí , Kim Quỹ , Kỳ Lân , Phượng Hoàng , Nhị Đức Hợp , các ngày có các Trực Khai , Thành , Nguy , Định.

Trường Minh
Các tin khác
Chọn tuổi xông đất xuất hành Tết Nhâm Thìn (2012) Ngày lành ngày dữ trong Tháng 1 (âm lịch) Bản đồ lập thành - xem ngày tốt trong tháng 2 (âm lịch) Chọn ngày tốt trong tháng 3 (âm lịch) Bí quyết tìm ngày hoàng đạo trong Tháng 4 (âm lịch) Đón ngày lành, tránh ngày dữ trong Tháng 5 (âm lịch) Phương pháp tìm ngày tốt xấu trong Tháng 6 (âm lịch) Tháng 7 (âm lịch) và bản đồ ngày lành - dữ Làm thế nào để không phạm phải ngày xấu trong Tháng 8 (âm lịch) Tính ngày hoàng đạo, hắc đạo trong Tháng 9 (âm lịch)
Giỏ hàng
Hỗ trợ trực tuyến
Pháp Sư Trần Ngọc Kiệm 0913290384
Thầy Tạ Minh Tuấn 0939965885
Sản phẩm mới
Thống kê
78
Đang xem
8,211,880
Lượt truy cập

THẠCH ANH TÍM THẦN QUY TRẤN YỂM CÁC LỖI PHONG THUỶ TRỤ THẠCH ANH CẦU ĐÁ PHONG THỦY


Copyright © 2011 PhucLaiThanh.com - Thiết kế và phát triển bởi Bambu®