Video clip của Pháp Sư
Các bài viết của Pháp Sư
Video clip tham khảo
Đá quý phong thuỷ
Dịch học
Dự đoán số mệnh qua tên
Dự đoán tổng hợp
Hoành phi câu đối
Kê Túc (Xem chân gà)
Nhân tướng học
Nghi lễ dâng hương
Nhìn người đoán bệnh
Pháp khí phong thủy
Phép cân xương tính số
Phép đo tay tính số
Phép giải mộng
Phép xem chỉ tay
Phong Thủy
Phong Thủy Tổng Hợp
Phù Lưu Diệp
So tuổi vợ chồng
Tìm mộ liệt sĩ
Tín ngưỡng Phật giáo
Tổng hợp Văn khấn
Tử vi
Tứ trụ
Xem chữ kí
Xem giờ sinh và đặt tên cho con
Xem ngày lành tháng tốt
Xem sao và cách giải hạn
Xem tướng tay và chân
Tài liệu tham khảo
bambu advert
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
Mai hoa dịch số (P3) 8/15/2013 4:20:10 PM (GMT+7)

Ngày Quý Mẹo, giờ Ngọ, có một con bò rống (kêu) một cách bi ai, ở Khảm phương (chính phương Bắc) nhân đó Tiên sinh bố quẻ xem: Con bò là Khôn làm Thượng quái. Khảm phương làm Hạ quái.

                                                     CON BÒ CÓ TIẾNG RỐNG BI THẢM

Ngày Quý Mẹo, giờ Ngọ, có một con bò rống (kêu) một cách bi ai, ở Khảm phương (chính phương Bắc) nhân đó Tiên sinh bố quẻ xem:
      Con bò là Khôn làm Thượng quái.
      Khảm phương làm Hạ quái.
Khôn là 8; Khảm là 6; cộng thêm giờ Ngọ số 7, tổng cộng được 21. Lấy 21 - (3 x 6 = 18) = 3, tức là hào 3 động, nên được quẻ Địa Thuỷ Sư. Tam Hào Động, lục tam.
Dịch từ (hào từ) bảo rằng: "Sư, hoặc dư thi, hung" (Hung) nghĩa là: "Xuất quân bại trận,, phải lấy xe chở thây ma về là xấu".
Quẻ Sư biến Thăng (Quẻ Sư biến ra quẻ Thăng).
Hổ thấy Khôn, Chấn, mà Khôn là Thể, Hổ Biến đều khắc hết, chẳng có sinh khí nào hết.
Đoán rằng: Con bò ấy trong vòng 21 ngày nữa sẽ bị giết, sau 20 ngày có người mua con bò ấy, về ăn khao, thật quái lạ thay.

Cách Bố Quẻ

 

 

Chánh quái
Tên là Địa Thủy Sư
(gọi tắt là Sư-quái)
Con bò thuộc Khôn số 8
Khôn
Thổ
Hào 6 __ __ Thể
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __

Khảm phương số 3
Khảm
Thủy
Hào 3 __ __ * Dụng
Hào 2 _____
Hào 1 __ __

Hổ quái



Khôn Thổ
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __


Chấn Mộc
Hào 3 __ __
Hào 2 __ __
Hào 1 _____

Biến quái
Tên: Địa Phong Thăng
(gọi tắt là Thăng-quái)

Khôn Thổ
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __


Tốn Mộc
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 __ __




giờ Ngọ số 7
8 + 6 + 7 = 21; 21 - 18 = 3 tức là hào 3 động

 

CON GÀ GÁY BUỒN THẢM



Ngày Giáp Thân, giờ Mẹo, ở Càn phương (phương Tây Bắc), có một con gà gáy cực kỳ bi ai, nhân đó Tiên sinh liền bố quẻ.
Con gà thuộc Tốn làm Thượng quái,
Càn phương làm Hạ quái,
Được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc.
Lấy Tốn là 5, Càn là 1, gia thêm giờ Mẹo là số 4, cộng tất cả được 10. 10 - (1 x 6)= 4 tức là hào 4 động, biến thành quẻ Càn gọi là Tiểu Súc lục tứ.
Dịch từ bảo rằng: "Hữu phu huyết khử, dịch xuất dĩ huyết".
Nghĩa là: "Nứt huyết ra, kinh ra sợ láy máu".
Suy đó có nghĩa con gà bị giết, quái lại là "Tiểu súc chi can" (con vật nhỏ khô kiệt).
Hổ thấy Ly Đoài; Càn thuộc Kim làm Thể; Ly hoả khắc kỵ.
Trong quái lại có cả Tốn thuộc Mộc, Ly thuộc Hoả, có nghĩa là củi và lửa ấy là triệu chứng nấu nướng vậy.
Đoán rằng: Con gà này nội trong 10 ngày nữa, sẽ bị làm thịt. Quả nhiên trong 10 ngày sau, nhà có khách, nên đem giết gà đãi khách. Rất nghiệm thay:

CÁCH BỐ QUẺ

 

 

Chánh quái
Tên là Phong Thiên Tiểu Súc
(gọi tắt là Tiểu Súc quái)
Con gà là Tốn số 5
Tốn
Mộc
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 _____
Hào 4 __ __

phương Càn số 1
Càn
Kim
Hào 3 _____ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 _____

Hổ quái



Ly Hỏa
Hào 6 _____
Hào 5 __ __
Hào 4 _____


Đoài Kim
Hào 3 __ __
Hào 2 _____
Hào 1 _____

Biến quái



Càn Kim
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 _____


không dùng quái này
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____



Giờ Mẹo số 4.
5 + 1 + 4 = 10
10 - (1 x 6) = 4 tức là hào 4 động.

 

KHÔ CHI TRUỴ ĐỊA
CÀNH CÂY KHÔ NGÃ XUỐNG ĐẤT



Ngày Mậu Tý, giờ Thìn, Tiên sinh đương đi giữa đường, găp. một cây lớn tươi tốt ở cạnh đường tự nhiên không có gió mà lại có cành cây khô gãy xuống đất, về phía hướng Đoài (hướng Tây). Nhân đó Tiên sinh bố quẻ.
      Bèn lấy cành cây khô là Ly làm Thượng quái.
      Lấy Đoài phương (chính Tây) làm Hạ quái.
Nên được quẻ Hoả Trạch Khuê.
Đoài số 2, Ly số 3, gia thêm giờ Thìn số 5, cộng tất cả là 10. 10 - 6 (1 lần 6) = 4, tức là hào 4 động, biến Sơn Trạch Tổn, gọi là Khuê chi cửu tứ.
Dịch từ bảo rằng: "Khuê, cô, ngộ nguyên phu".
Nghĩa là: "Cha lìa và cô đơn lại gặp phải người to lớn".
Quái lại Trạch Khuê biến Tổn (có lẽ là lỗi in ấn, chắc phải viết là: Quái là hoả Trạch Khuê biến Tổn) Hổ thấy Khảm Ly. Đoài thuộc Kim là Thể, Ly Hoả thời khắc kỵ (Kim), vả lại tên quẻ là Khuê Tổn có nghĩa là Thương tàn.
Đoán rằng: trong 10 ngày nữa cây này bị đốn. Quả nhiên trong 10 ngày sau, cây bị thợ mộc đốn để làm nhà cho các quan ở. Thật đúng như chữ nguyên phu
vậy.

CÁCH BỐ QUẺ

 

 

Chánh quái
Tên là Hỏa Trạch Khuê
(gọi tắt là Khuê quái)
Cây khô là Ly số 3
Ly
Hỏa
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 __ __
Hào 4 _____

phương Đoài số 2
Đoài
Kim
Hào 3 __ __ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 _____

Hổ quái



Khảm Thuỷ
Hào 6 __ __
Hào 5 _____
Hào 4 __ __


Ly Hỏa
Hào 3 _____
Hào 2 __ __
Hào 1 _____

Biến quái



Cấn Mộc
Hào 6 _____
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __








Giờ Thìn số 5.
3 + 2 + 5 = 10 - (1 x 6) = 4 tức là Hào 4 động.
Từ quẻ Ông già có sắc mặt lo âu, đến quẻ toán Cành cây khô trên đây, trước đều được quái, sau mới có số, cho nên gọi các cách toán ấy là số Hậu Thiên.
PHONG GIÁC ĐIỂU CHIÊM
(Thấy gió thì ta đã tự giác, thấy chim thì chiếm quẻ)



Danh ngôn nói Phong giác Điểu chiêm, thấy gió thì tâm tự giác, còn thấy chim thì bố quẻ xem. Chớ không phải cả hai đều toán quẻ hết, cho nên gọi là Phong giác điểu chiêm.

Phàm ngụ ý các vật mà ra quẻ, đều nghĩ sai lầm Phong giác Điểu chiêm, cũng như Dịch số, tất cả toàn thư đều gọi chung là Quan Mai Dịch Số, chứ không phải tất cả là Quan-Mai.

Phong giác là thấy gió thì tâm tự giác, phàm thấy gió nổi lên mà muốn xem hay dở thế nào, cần phải biết gió xuất phát từ phương nào(1), rồi xét đến thời tiết, xem đến sắc gió, suy thanh thế gió để biện cát hung. Thí dụ:

Như ta thấy, gió từ phương Nam thổi lại, đó là biết hướng gió, thế là ta có quẻ Gia Nhân rồi, vì phương Nam là Ly thuộc Hỏa, hợp với Tốn là gió, tức đã có sẵn quẻ Phong Hỏa Gia Nhân rồi:


_____
_____
__ __
_____
__ __
_____


Nếu gió từ phương Đông thổi tới, tức là đã có sẵn quẻ Phong Lôi Ích, vì Tốn thuộc Phong là gió, mà Lôi tức Chấn mà Chấn ở phương Đông.


_____
_____
__ __
__ __
__ __
_____



Bây giờ xem đến thời tiết:

- Nếu ta đang ở trong mùa Xuân, tức là trận gió êm dịu mát mẻ, gọi là Hòa sướng chi phong.
- Nếu ta ở về mùa Hạ, thể gió có khí nuôi dưỡng mình được, gọi là Trường Dưỡng chi phong.
- Nếu ta ở về mùa Thu, tức là thể gió tàn sát một cách rất nghiêm khắc, gọi là Túc Sát chi phong.
- Nếu ta ở về mùa Đông, tức là thể gió lạnh ngắt, nghiêm ngặt lắm, gọi là Lẫm Liệt chi phong.

Xem đến sắc gió: Nếu như trong trận gió có bụi, hơi, như khí của mây mù:

      - Tự như sắc vàng: gió báo điềm tốt.
      - Tự như sắc xanh: gió báo nửa tốt nửa xấu.
      - Tự như sắc trắng: gió độc hại.
      - Tự như sắc đen tối: ấy là điềm xấu.
      - Tự như sắc đỏ: sẽ có tai ương.
      - Tự như sắc hồng tía: lại là điềm tốt.

Xem về thanh thế của gió:

      - Gió thổi như ngựa lâm trận: chỉ sự tranh đấu.
      - Gió thổi như sóng vỗ: sẽ có hiềm kinh.
      - Gió thổi như nghẹn ngào, khó thở: chỉ sự lo ưu.
      - Gió thổi như tấu nhạc: có sự vui.
      - Gió thổi như ngọn lửa nóng bức: tất có hỏa kinh.
      - Còn như tiếng gió dịu dàng mà tới, từ từ mà đi, ấy là triệu cát khánh vậy.

Ghi chú:
(1) Phương gió thổi đang lúc đó, ta đã nhận thấy rồi, không cần toán tính gì cho nên gọi là giác (Lời của Dịch giả)

ĐIỂU CHIÊM
(Toán loài chim)
Điểu chiêm là thấy chim, ta có thể toán quẻ được.


Phàm một bầy chim phải đếm được bao nhiêu con, xem từ hướng nào bay tới, nghe tiếng kêu của chim, xét từ lông lá đều có thể bố quẻ được; lại xét thêm danh nghĩa, xét tiếng kêu để biết tốt hay xấu xin dẫn giải như sau:

- Đếm số chim như:
      1 con thuộc Càn.
      2 con thuộc Đoài.
      3 con thuộc Ly...

- Xem từ hướng nào bay tới:
      Từ hướng Nam tới là Ly.
      Từ hướng Bắc tới là Khảm v.v...

- Nghe tiếng kêu:

      1 tiếng thuộc Càn.
      2 thuộc thuộc Đoài.
      3 thuộc thuộc Ly.v.v... đều bố quẻ được hết.

- Xét đến âm thanh (tiếng kêu) như:

      a.- Tiếng kêu ồn ào, réo rắt chỉ sự khẩu thiệt.
      b.- Tiếng kêu như nghẹn ngào chỉ sự lo sầu.
      c.- Tiếng kêu trong trẻo, ví von chỉ sự cát khánh... Đó là xét âm thanh mà tóan vậy.

- Xét danh nghĩa như:

      Con quạ kêu báo tai ương.
      Con chim khách kêu báo sự vui mừng.
      Con chim loan, chịm hạc kêu báo sự điềm lành.
      Còn như chim bằng, chim thư cưu(1) kêu, ấy là loài yêu nghiệt.

Ghi chú:

(1) Chim thư cưu (có lẽ là chim chài chài) cũng gọi là Ngác: mõ ngắn, chân có màng sống ở nước, ăn tôm cá, hay ở từng cặp, đực cái không rời nhau.

NGHE ÂM THANH MÀ TOÁN


Nghe âm thanh mà toán: như ở trong nhà thanh tịnh, tịch mịch, mắt ta không thấy được ngoại cảnh, ắt tai ta nghe được các âm thanh, hoặc đếm được số tiếng; hoặc phân định được các thứ tiếng của các thú vật, thuộc về loài nào, đều bố quẻ được.

Xét rõ được sự buồn vui, để giúp cho sự đoán cát hung, đếm rõ từng số mục, như nghe:

      1 tiếng thuộc Càn.
      2 tiếng thuộc Đoài.

Nghiệm xem phương sở nào, Ly Nam, Khảm Bắc, các loại như:

      - Nghe tíếng người nói chuyện, tiếng các động vật kêu, tiếng từ miệng mà ra là thuộc Đoài.
      - Nghe tiếng trống, tiếng phách, tiếng đánh, tiếng đập, tiếng gõ, tiếng sanh, của các loại tịnh vật đều là tiếng Mộc thuộc Chấn.
      - Nghe tiếng chuông, tiếng khánh, tiếng chiêng, tiếng thanh la, tiếng đạc, đều là tiếng Kim thuộc Càn.
      - Nghe tiếng lửa reo, tiếng nổ đều là Hỏa thanh thuộc Ly.
      - Nghe tiếng đất lở, núi băng, tường đổ, đất sụt đều là tiếng Thổ thuộc Khôn. Ấy là biện rõ tiếng các vật.

Hiểu rõ sở thuộc, xét sự vui buồn để giúp cho sự đoán xét, như nghe người nói vui tươi, hay nói chuyện tốt, vui cười là có sự tốt.

Trái lại, như nghe tiếng bi ai, than khóc, oán giận, la mắng, than thở, rền rỉ, hoặc nói chuyện buồn là điềm chẳng tốt.

HÌNH VẬT CHIÊM


Hình vật chiêm là thấy vật cũng bố quẻ được. Như thấy:

      - Vật tròn thuộc Càn.
      - Vật cứng thuộc Đoài.
      - Vật vuông thuộc Khôn.
      - Vật mềm thuộc Tốn.
      - Vật nằm ngữa thuộc Chấn.
      - Vật nằm sấp thuộc Cấn.
      - Vật dài thuộc Tốn.
      - Vật trong cứng ngoài mềm thuộc Khảm.
      - Vật ngoài cứng trong mềm thuộc Ly.
      - Vật héo, khô khan thuộc Ly.
      - Vật màu vẻ đẹp đẽ cũng thuộc Ly.
      - Thế trở ngại, vật hư hỏng thuộc Đoài.

CHIÊM SẮC MẶT, VẺ MẶT



Phàm xem:

      - Sắc xanh thuộc Chấn.
      - Sắc hồng, tía, đỏ thuộc Ly
      - Sắc vàng thuộc Khôn.
      - sắc trắng thuộc Đoài.
      - Sắc đen thuộc Khảm.

BÁT QUÁI NỘI NGOẠI ĐỘNG TỊNH ĐỒ


1- Càn: Huyền, vàng - Sắc đỏ thắm - Kim ngọc - Châu báu - Kính soi - Sư tử - Vật tròn - Cây - Trái Quý vật - Mũ - Voi - Ngựa - Ngỗng trời - Vật cứng.

2- Khảm: Trái có nước - Vật có hột - Heo - Cá - Cái cung - Vòng bánh xe - Đồ đựng nước - Vật ở trong nước - Muối - Rượu - Sắc đen.

3- Cấn: Đá, đất - Sắc vàng - Cọp - Chó - Vật ở trong đất - Quả dưa - Bách cầm - Chuột - Vật mỏ đen.

4- Chấn: Tre (cây) - Sắc xanh, lục, biếc - Rồng - Rắn - Cỏ lau - Đồ nhạc khí bằng cây - Cỏ - Cỏ tươi tốt.

5- Tốn: Cây - Rắn - Vật dài - Sắc xanh, biếc, lục - Loại cầm điểu ở núi, cây - Mùi thơm - Gà - Vật thẳng - Đồ dùng làm bằng cây, tre, nứa - Đồ xảo công.

6- Ly: Lửa - Văn thơ - Cái mộc, cái mác (đồ binh khí) - Chim trĩ - Rùa - Cua - Cây khô héo - Áo giáp, mũ sắt - Ốc - Trai - Ba ba (con) - Vật sắc đỏ.

7- Khôn: Đất - Vạn vật - Ngũ cốc - Vật mềm - Tơ , bông - Bách cầm - Con trâu - Vải lụa - Xe - Vàng - Đồ sành, đồ gốm - Sắc vàng.

8- Đoài: Kim vàng - Đồ bằng vàng - Nhạc khí - Vật ở trong hồ, đầm - Sắc trắng - Con dê - Vật có miệng - Hư, hỏng, bể mẻ.

BÁT QUÁI VẠN VẬT LOẠI CHIÊM

CÀN QUÁI: 1
thuộc Kim, gồm có 8 quái là:

     Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên
     Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa
     Thiên Đại Hửu.


Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

     - Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.

     - Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.

     - Mùa Đông chiêm thì suy bại.

     - Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm

 

KHÔN QUÁI: 8 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:

     Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.

Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.
Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.
Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.
Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi.
Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng - Đen.

CHẤN QUÁI: 4 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:

     Thuần Chấn - Lôi Địa Dự - Lôi Thủy Giải - Lôi Phong Hằng - Địa Phong Thăng - Thủy Phong Tĩnh - Trạch Phong Đại Quá - Trạch Lôi Tùy.

Thiên Thời: Sấm.
Địa lý: Phương Đông - Cây cối - Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) - Đường lớn - Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.
Nhân vật: Trưởng nam.
Nhân sự: Dấy động - Giận - Kinh sợ hoang mang - Nóng nảy, xáo động - Động nhiều - Ít im lặng.
Thân thể: Chân - Gan - Tóc - Thanh âm.
Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Mẹo - Tháng, ngày 4, 3, 8.
Động vật: Rồng - Rắn.
Tịnh vật: Cây tre - Cỏ lau - Nhạc khí làm bằng cây hay tre - Vật hoa thảo tươi tốt.
Ốc xá: Ở về hướng Đông - Xứ sơn lâm - Lầu gác
Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần - Mùa Xuân chiêm thì tốt - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Hôn nhân: Khá thành - Nhà có thanh danh - Lợi kết hôn với trưởng nam - Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.
Ẩm thực: Móng chân thú - Thịt - Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa - Thịt tươi - Trái vị chua - Rau.
Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên - Sanh con so ắt sinh nam - Mùa thu chiêm ắt có tổn - Lâm sản nên hướng Đông.
Cầu danh: Đắc danh - Nhiệm sở nên hướng Đông - Chức truyền hiệu, phát lệnh - Quan chưởng hình ngục - Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa - Hoặc là làm chức Tư hòa náo thị.
Mưu vọng: Khá được - Khá cầu - Trong mưu kế phải hoạt động mạnh - Mùa thu chiêm không vừa lòng.
Giao dịch: Giao thành thì có lợi - Mùa Thu chiêm khó thành - Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc - Nên cầu tài hướng Đông - Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động - Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Xuất hành: Có lợi về hướng Đông - Có lợi người thuộc sơn lâm - Mùa Thu chiêm không nên đi - Chỉ sợ kinh hại khống.
Yết kiến: Gặp thấy - Nên gặp người thuộc sơn lâm - Nên gặp người có thanh danh.
Tật bệnh: Tật chân - Tật đau gan thường - Sợ hãi cuống quít chẳng yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh - Hư kinh (kinh sợ khống) - Sửa đổi để xét lại phản phúc.
Phần mộ: Lợi về hướng Đông - Huyệt trong chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm không lời.
Phương đạo: Đông.
Ngũ sắc: Thanh - Lục - Biếc.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)
- Họ hay tên có đeo chữ Mộc - Hàng vị 4, 8, 3.
Số mục: 4, 8, 3.
Ngũ vị: Chua.

 

TỐN QUÁI: 5 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:

Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.

Các tin khác
Độc lục nhâm thái ất - Lời dặn Dịch lý và phương pháp luận Chu Dịch với dự đoán học Mai hoa dịch số (P11) Mai hoa dịch số (P10) Mai hoa dịch số (P9) Mai hoa dịch số (P8) Mai hoa dịch số (P7) Mai hoa dịch số (P6) Mai hoa dịch số (P5)
Giỏ hàng
Hỗ trợ trực tuyến
Pháp Sư Trần Ngọc Kiệm 0913290384
Thầy Tạ Minh Tuấn 0939965885
Sản phẩm mới
Thống kê
797
Đang xem
8,221,768
Lượt truy cập

THẠCH ANH TÍM THẦN QUY TRẤN YỂM CÁC LỖI PHONG THUỶ TRỤ THẠCH ANH CẦU ĐÁ PHONG THỦY


Copyright © 2011 PhucLaiThanh.com - Thiết kế và phát triển bởi Bambu®