Mai hoa dịch số (P2)
8/15/2013 4:18:27 PM (GMT+7)
ách bố quái: Toán động vật: Phàm thấy động vật từng đàn, từng bầy lộn xộn thì không thể toán quẻ được. Nếu thấy một con vật gì, thì tìm xem trong bảng "Bát quái thuộc vạn vật loại"
8.Cách bố quái: Toán động vật: Phàm thấy động vật từng đàn, từng bầy lộn xộn thì không thể toán quẻ được. Nếu thấy một con vật gì, thì tìm xem trong bảng "Bát quái thuộc vạn vật loại" ở trang 17, giả tượng con vật đó, thuộc về quẻ nào, thì lấy quẻ ấy làm thượng quái và con vật đó từ phương nào tới, lấy phương vị đó làm Hạ quái, hợp quái số con vật đó với số phương hướng cộng thêm số giờ để tìm Động hào. Lấy toàn tổng số của số quẻ ấy mà đoán con vật ấy cũng như cách toán con bò rống, con gà gáy ở quẻ Hậu thiên vậy (Xem ở sau). Muốn toán các loại như: bò, ngựa, chó, heo, phảidùng năm, tháng, ngày, giờ sinh của chúng mà toán, nếu những con vật đó ta mua thì dùng năm, tháng, ngày, giờ ta đặt mua mà toán.
9.Cách bố quái: Toán tịnh vật: Toán tịnh vật như: sông, ngòi, núi, đá không thể toán được. Toán về nhà cửa, cây cối các loại:
- Nhà: dùng năm, tháng, ngày, giờ xây xất hoặc năm, tháng, ngày, giờ mua lại.
- Cây: dùng năm, tháng, ngày, giờ trồng cây.
- Khí cụ, đồ dùng cũng vậy, lấy năm, tháng, ngày giờ tạo ra nó hoặc mua lại mà toán cũng như cách làm cái gối, chiếc ghế (nói ở đầu Lời Tựa) các loại. Kỳ dư không có duyên cớ thì không toán, ví như toán "Quan Mai" vì có cớ là hai con chim, dành cành mai mà đậu đến phải xuống đất.
Toán hoa "Mẫu đơn" vì có người hỏi mới toán như cây cổ thụ đương tươi tốt vì có cành khô gãy xuống đất, bởi các duyên cớ trên mà toán quẻ. Kỳ dư không có duyên cớ thì không hiệu nghiệm.
QUY LỆ TOÁN QUẺ CÙA HẬU THIÊN
Toán vật quái: Phép của Hậu Thiên dùng vật làm Thượng quái, phương vị
(phương hướng) là Hạ quái cộng thêm số giờ để tìm Động hào.
BÁT QUÁI THUỘC BẢNG VẠN VẬT LOẠI
(Sau đây để đặt làm Thượng quái)
1.- Càn quái: Trời - Cha - Ông già - Quý quan - Đầu - Xương - Ngựa - Vàng - Châu báu - Ngọc - Cây quả - Vật tròn - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng - Sắc đỏ hung - Nước - Rét lạnh.
2.- Khôn quái: Đất - Mẹ - Bà già - Trâu bò - Vàng - Vải lụa - Xe - Văn chương - Sinh đẻ - Vật vuông - Chốt mộng - Sắc vàng - Đồ gốm, đồ sành - Bụng - Quần, xiêm - Sắc đen - Nếp - Kê - Sách vở - Gạo - Hạt cấy.
3.- Chấn quái: Sấm - Trưởng nam - Chân - Tóc - Rồng - Loài sâu bọ - Móng chân thú - Tre - Cỏ lau - Ngựa hí - Ngón chân cái - Cái trán -Trồng, cấy lúa - Đồ nhạc khí - Cỏ cây - Sắc xanh, biếc, lục - Cây lớn - Hạt cây lớn - Củi - Rắn.
4.- Tốn quái: Gió - Trưởng nữ - Tang ni - Bắp vế - Bách cầm - Bách thảo - Cái cối đá - Mùi thơm - Mùi hôi thúi - Con mắt - Cánh buồm (ghe) - Lông chim, lông thú - Cái quạt - Cành lá các loại - Tiên đạo - Thợ - Vật thẳng - Đồ công xảo - Gà.
5.- Khảm quái: Nước - Mưa tuyết - Heo - Trung nam - Ngòi rãnh nước - Cái cung, vành xe - Tai - Huyết - Mặt trăng - Kẻ trộm - Vung luật (đồ dùng về âm thanh) - Bụi gai - Cá - Nóc nhà - Vỏ Tật lê (hoa vàng, quả có gai dùng làm thuốc) - Con cáo chồn - Đồ cùm tay chân - Loại ở nước - Muối - Rượu - Thịt ướp - Đồ vật có hột - Sắc đen.
6.- Ly quái: Lửa - Chim trĩ - Mặt trời - Con mắt - Chớp điện - Cái ráng trời - Trung nữ - Ao giáp, mũ sắt - Binh khí - Văn thơ - Lò - Cây khô - Con đà - Con rùa - Con trai - Võ các loài vật - Sắc đỏ, hồng, tía - Hoa - Văn nhân - Vật khô dòn - Con cua.
7.- Cấn quái: Núi - Đất - Thiếu nam - Đồng tử (trẻ con từ 10 tuổi sắp lên) - Chó - Tay - Ngón chân - Đường đi tắt - Cửa cổng có hai tầng - Trái loài cỏ - Trái loài cây - Cổng chùa - Chuột - Cọp - Con chồn - Con cáo - Loài mỏ đen - Vật do gỗ làm ra - Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra) - Sống mũi.
8.- Đoài quái: Cái hồ - Cái đầm - Thiếu nữ - Thầy đồng bóng (phù thủy) - Lưỡi - Vợ lẽ - Chổi - Con dê - Đồ vật sứt mẻ - Đồ vật có miệng - Loài thuộc kim - Vật phế khuyết - Nô bộc, Tỳ (người ở, đầy tớ).
Bát Quái Thuộc Phương Vị
(Phương hướng)
(Theo phuong hướng nếu trong Bát quái, của các vật từ đâu đến, đặt làm Hạ Quái)
1.- Ly là hướng Nam.
2.- Khảm là hướng Bắc.
3.- Chấn là hướng Đông.
4.- Đoài là hướng Tây.
5.- Tốn là hướng Đông Nam.
6.- Cấn là hướng Đông Bắc.
7.- Càn là hướng Tây Bắc.
8.- Khôn là hướng Tây Nam.
Toán Quan Mai
(Dùng năm, tháng, ngày, giờ mà toán)
Năm Thìn, tháng Chạp, ngày 17, giờ Thân. Khang Tiết tiên sinh, thình lình, dạo xem cảnh bông mai, chợt thấy hai con chim sẻ, giành nhau một cành mai mà đậu, bỗng nhiên sa (rơi) xuống đất. Tiên sinh bảo: không động không chiêm, không có cớ thì không toán, nay thấy hai con chim sẻ gianh nhau cành mà đậu, lại bị rớt xuống đất. Tiên sinh lấy làm quái dị, nhân đó tiên sinh lấy năm, tháng, ngày, giờ nói trên để toán quẻ.
Năm Thìn thuộc hàng thứ 5 trong 12 chi: . . . . 5
Tháng Chạp là tháng thứ 12: . . . . . . . . . . . 12
Ngày 17: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Cộng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
Lấy số: 34 - 32 (4 lần 8 là 32) = 2
2 tức là Đoài dặt làm thượng quái;
Thêm giờ Thân (giờ thứ 9 trong 12 chi): . . . . 9
Cộng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
Lấy số 43 - 40 (5 lần 8 là 40) = 3
3 tức là Ly đặt làm hạ quái.
Lấy tổng số 43 - 42 (7 lần 6 là 42) = 1 tức là hào sơ động.
Bố quái như sau:
Chánh quái
Tên là Trạch Hỏa Cách
(gọi tắt là Cách-quái)
Thượng -quái 2 là:
Đoài Kim
Hào 6 __ __ Thể:
Hào 5 _____ Thiếu nữ
Hào 4 _____
Hạ quái 3 là:
Ly Hỏa
Hào 3 _____ * Dụng
Hào 2 __ __
Hào 1 _____
|
Hổ quái
Càn Kim
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Tốn Mộc
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Biến quái
Tên là Trạch Sơn-Hàm
(gọi tắt là Hàm-quái)
Đoài Kim
Hào 6 __ __
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Cấn Thổ
Hào 3 _____
Hào 2 __ __
Hào 1 __ __
|
Tiên sinh đoán: Xét rõ quẻ này chiều mai sẽ có một thiếu nữ tới bẻ trộm bông, người giữ vườn đuổi thiếu nữ đi, thiếu nữ thất kinh bỏ chạy bị té và bị thương ở bắp vế.
Giải nghĩa: Theo quẻ trên là Đoài là Thiếu nữ là Thể quái thuộc kim. Ly là Dung quái thuộc hoả khắc Thể (Dụng khắc Thể). Hổ quái lại thấy Tốn thuộc mộc. Ly hoả khắc thể kim, kim khí thịnh, Đoài là thiếu nữ, cho nên biết thiếu nữ bị thương. Xét Hổ quái thì thất Tốn mộc lại gặp Càn kim cũng khắc, Đoài cùng Càn kim đều khắc. Vậy thời Tốn mộc bị thương, mà Tốn thuộc bắp vế, cho nên thiêu nữ bị thương ở bắp vế. May thay! Xét đến Biến quái là Cấn thuộc thổ sinh Đoài kim là Thể cho nên biết thiếu nữ bị thương, không đến nổi nguy đến tính mạng.
TOÁN MẪU ĐƠN
Năm Tỵ, tháng 3, ngày 16, giờ Mẹo, Tiên sinh cùng bạn qua nhà Quan Tư Mã viếng vườn Mẫu Đơn, đương thời hoa nở rất thịnh.
- Khách hỏi: "Hoa nở nhiều như vậy có biết được bao nhiêu bông không?"
- Tiên sinh thưa rằng: "Chẳng biết được số hoa nở".
Rồi nhân sự hỏi Tiên sinh liền lấy năm, tháng, ngày, giờ nói trên để toán quẻ:
Năm Tỵ là chi thứ 6 trong hàng chi, tháng 3, ngày 16 tổng cộng được: 6 + 3 + 16 = 25 trừ 24 (3 lần 8 là 24) còn lại 1 tức quẻ Càn đặt làm thượng quái.
Kế lấy tổng số 25 gia thêm giờ Mẹo là giờ thứ 4 trong 12 chi nên được: 25 + 4 = 29 trừ 24 (3 lần 8 là 24) còn lại 5 tức quẻ Tốn đặt làm hạ quái. Nên được quẻ THIÊN PHONG CẤU.
Đoạn Tiên sinh lại lấy tổng số 29 - 24 (4 lần 6 là 24) = 5 tức là động hào 5 biến ra Đỉnh Quái.
Vì Hổ quái thấy có trùng Càn (2 quẻ Càn) Tiên sinh quay lại bảo với khách:
"Quái thay! Vườn hoa này đến ngày mai giờ Ngọ sẽ bị ngựa giày xéo nát hết cả".
Khách lấy làm ngạc nhiên nhưng không tin.
Đúng ngày, giờ nói trên quả nhiên có 2 quý khách cỡi ngựa đến xem vườn Mẫu đơn. Bỗng nhiên 2 con ngựa cắn nhau quần nhau, giẫm nát cả vườn hoa.
Cách Bố Quẻ
Năm Tỵ năm thư 6 trong hàng chi: . . . . . 6
tháng 3: . . . . . . . . . . . . . . . .3
ngày 16: . . . . . . . . . . . . . . . .16
Tổng số: . . . . . . . . . . . . . . . .25
Lấy tổng số 25 - (3 x 8 = 24) = 1 tức Càn làm thượng quái
Lấy tổng số: . . . . . . . . . . . . 25
Cộng thêm giờ Mẹo: . . . . . . . . . 4
. . . . . . . . . . . . . . . . . 29
Lấy tổng số 29 - (3 x 8=24) = 5 tức là Tốn làm hạ quái
Lấy tổng số 29 - (4 x 6=24) = 5 tức là động hào 5
CÁCH BỐ QUÁI
Chánh quái
Tên là Thiên Phong Cấu
(gọi tắt là Cấu-quái)
Thượng -quái:
Càn Kim
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Hạ quái:
Tốn Mộc
Hào 3 _____ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Hổ quái
Tên: Trùng Càn
Càn Kim
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tên là Hỏa phong Đỉnh
(gọi tắt là Đỉnh-quái)
Ly Hỏa
Hào 6 _____
Hào 5 __ __
Hào 4 _____
Tốn Mộc
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Tiên sinh đoán rằng: Tốn là Thể quái thuộc Mộc, Càn là Dụng quái thuộc kim là khắc (Dụng khắc Thể).
Hổ quái lại thấy 2 quẻ Càn đều thuộc kim hết, cho nên khắc Thể quái.
Trong quẻ lại không có sinh khí, nên vườn hoa phải tận diệt hết, vì Càn là ngựa, giờ Ngọ là Ly, tức là quẻ Ly biến ở Dụng ra (như đã nói trước Biến quái chỉ dùng có độc quái của Dụng quái biến ra mà thôi, là kết cục của sự việc, tức là Dụng vậy).
Đoạn trong móc đơn có lẽ của dịch giả Nguyễn Văn Thuỳ chú thích, chớ không phải lời bàn của Thiệu Khang Tiết, sách có sao tôi chỉ gõ lại như vậy.
(Theo sự nhận xét của Dịch giả trong tất cả các quái làm thí dụ trong quyển Mai Hoa này, những quẻ nằm trên, hay nằm dưới Biến quái, như quẻ Tốn nằm dưới quẻ Ly, trong bài này ít khi đề cập tới). Lời của Dịch giả
VẬT TOÁN
(ĐOÁN VẬT)
(Ban đêm, người cùng xóm tới mượn đồ)
Đêm mùa Đông, lúc giờ Dậu, Tiên sinh còn đương sưởi lồng ấp (1) bỗng nghe tiếng gõ cửa.
Thoạt đầu nghe gõ 1 tiếng, lát sau lại nghe gõ tiếp 5 tiếng nữa và nói xin vào mượn đồ.
Tiên sinh nghe tiếng nói, bèn bảo con toán quẻ xem người kia muốn mượn vật gì?
Người con liền lấy 1 tiếng gõ đầu tiên làm Thượng quái là Càn và 5 tiếng gõ liên tiếp lần sau làm Hạ quái là Tốn, rồi cộng cả 2 quẻ lại được 6, gia thêm giờ Dậu là số 10 (giờ Dậu là giờ thứ 10 trong hàng chi), tất cả được 16 trừ cho (2 lần 6 là 12) còn lại 4, tức là hào 4 động, được tên quái là Thiên Phong Cấu.
Hào 4 động biến ra quẻ Tốn, hổ quái lại thấy trùng Càn.
Trong toàn quái có 3 quẻ: 3 quẻ Càn thuộc Kim và 2 quẻ Tốn thuộc Mộc; cho là mượn đồ có cả Kim lẫn Mộc, vì xét thấy Càn là Kim (thuộc về loại ngắn), mà Tốn là Mộc (thuộc về loại dài), nên ông con (người con) đoán là mượn cày, vì cho rằng Kim đoản, Mộc trường (loại Kim ngắn, loại Mộc dài tức là cái cày).
Tiên sinh bèn đổi lại: Chẳng mượn cày, tất nhiên mượn búa. Khi hỏi lại người mượn, quả nhiên anh ta mượn búa.
Người con hỏi lại Tiên sinh: Vì cớ gì cha bảo chắc là mượn búa? Tiên sinh bèn giảng cho con nghe rằng: "Phàm đoán quẻ, tất phải xét đến lý, theo quẻ đoán cái búa cũng phải, đoán cái cày cũng phải. Còn lấy cái lý mà suy đoán cái búa thì đúng hơn. Vì đêm hôm là giờ nghĩ, ai lại mượn cái cày làm gì? Tất phải mượn búa để chẻ củi thì có lý hơn. Cho nên suy số, tất phải xét đến lý, đó là thiết yếu nhất trong khoa chiêm bốc vậy. Cứ theo số mà suy lại không xét đến lý tất không có hiệu nghiệm nên chi học Số, phải ghi nhớ lấy đó làm đầu".
Cách Bố Quẻ
Chánh quái
Tên là Thiên Phong Cấu
(gọi tắt là Cấu-quái)
Thượng -quái:1 tiếng
Càn Kim
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Hạ quái:
Tốn Mộc
Hào 3 _____ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Hổ quái
Tên: Trùng Càn
Càn Kim
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tên là Trùng Tốn
Tốn Mộc
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 __ __
Tốn Mộc
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Thượng quái cộng Hạ quái (1 + 5 = 6) cộng thêm giờ Dậu là 10 (giờ thứ 10 trong hàng chi) được số 16.
Rồi lấy số 16 trừ (2 x 6 = 12) còn 4 tức hào 4 động.
Xin nhắc lại: Ớ biến quai Tốn nằm trên, do Dụng quái có hào động biến ra; còn Tốn ở dưới không nói tới, nên trong bài luận trên đây, chỉ bảo có 3 Càn và 2 Tốn, tức là Tốn trên. (Lời Dịch giả)
(1) Là cái lồng đan bằng tre, trong để một cái bồn bằng đồ gốm dùng để chứa than nóng ấp cho ấm về mùa rét.
TOÁN ÂM THANH
Dùng âm thanh mà toán
"Kim nhật động tịnh như hà?"
nghĩa là:
Hôm nay động tịnh ra sao?
Một ngày nọ, có khách đến viếng Tiên sinh, ông khách hỏi Tiên sinh: "Kim nhật động tịnh như hà?"
Tiên sinh bèn đem sáu tiếng đó mà toán, 6 tiếng ấy bình phân chia làm hai:
- Kim nhật động, lấy 3 tiếng trên làm Thượng quái;
- Tịnh như hà tức là ba tiếng dưới làm Hạ quái.
Ba tiếng trước: Kim nhật động: Kim tức bình thanh là 1, nhật tức là nhập thanh là 4, động tức là khứ thanh là 3, cộng cả lại được 8, đặt làm Thượng quái là quẻ Khôn.
Ba tiếng sau: tịnh như hà: Tịnh tức là khứ thanh là 3, như tức là bình thanh là 4, hà tức là bình thanh là 1, cộng cả lại được 5, đặt làm Hạ quái là quẻ Tốn. Kế lấy 8 + 5 = 13 trừ (2 lần 6 là 12) còn lại 1, tức là Quái Địa Phong Thăng, động hào 1, biến ra quẻ Địa Thiên Thái.
Hổ quái thấy Chấn, Đoài, bèn quay lại bảo với khách rằng: "Hôm nay có người đến mời, khách chẳng có nhiều, rượu uống không được say, vị thì chỉ có gà, xôi mà thôi". Quả nhiên tới chiều có người tới mời.
Giải toán: Quẻ thăng có nghĩa là thăng giai lên cấp, chức. Hổ quái thấy Chấn Đoài có nghĩa là Đông Tây (chia chỗ ngồi Đông và Tây). Trong toàn quái có Đoài là miệng, Khôn là bụng, miệng và bụng, tức là biết có người tới mời ăn. Khách chẳng có nhiều, vì Khôn thuộc Thổ độc lập, không đồng loại với Khí quái. Rượu uống không được say vì trong quẻ không có Khảm (Thuỷ). Vị ăn chỉ có gà, xôi mà thôi, vì Khôn là Thử, Tắc (1) là nếp tức xôi, vả lại trong quái không có khí tương sinh, vì cớ ấy nên biết rượu chẳng nhiều, đồ ăn chẳng được phong phú cho lắm.
Cách Bố Quẻ
Chánh quái
Tên là Địa Phong Thăng
(gọi tắt là Thăng-quái)
Thượng -quái:
8 Khôn Thổ
Hào 6 __ __ Thể
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Hạ quái:
5 Tốn Mộc
Hào 3 _____ * Dụng
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Hổ quái
Chấn Mộc
Hào 6 __ __ Đông
Hào 5 __ __
Hào 4 _____
Đoài Kim
Hào 3 __ __ Tây
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tên là Địa Thiên Thái
(gọi tắt là Thái-quái)
Khôn Thổ
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Thượng quái cộng hạ quái: 8 + 5 = 13 trừ (2 x 6 = 12) = 1.
1 là hào 1 động.
(1)Chữ tàu (Hán): Thử là lúa nếp,; Tắc là loài kê.
Kế tiếp: Toán Bức Hoành Phi Ở Chùa Tây Lâm.
(Đếm nét chữ viết mà toán)
TOÁN BỨC HOÀNH PHI Ở CHÙA TÂY LÂM
(Đếm nét chữ viết mà toán)
Tiên sinh thoảng thấy bức hoành phi ở chùa Tây Lâm, có đề hai chữ Tây Lâm 西 林 vì chữ Lâm không có 2 nét đá, nhân đó Tiên sinh bèn toán quẻ.
Tiên sinh lấy chữ Tây 西, có 7 nét là quẻ Cấn, làm Thượng quái, và chữ Lâm 林, có 8 nét là Khôn, làm Hạ quái, cả hai số nét cộng lại được 15 nét, trừ (2 lần 6 là 12) còn lại 3, được quẻ Sơn Địa Bác, động hào 3 biến thành quẻ Cấn, Hổ thấy Trùng Khôn.
CÁCH BỐ QUẺ
Chánh quái
Tên là Sơn Địa Bác
(gọi tắt là Bác-quái)
chữ Tây 7 nét thuộc
Cấn Thổ
Hào 6 _____
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Chữ Lâm 8 nét thuộc
Khôn Thổ
Hào 3 __ __
Hào 2 __ __
Hào 1 __ __
|
Hổ quái
Khôn Thổ
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Khôn Thổ
Hào 3 __ __
Hào 2 __ __
Hào 1 __ __
|
Biến quái
Cấn Mộc
Hào 3 _____
Hào 2 __ __
Hào 1 __ __
|
7 nét + 8 nét = 15; 15 - (2 x 6 = 12) = 3 tức là hào 3 động.
Tiên sinh đoán rằng: Chùa tất phải toàn thể trụ trì là đàn ông; mà nay quẻ lại cho biết toàn âm, tức có đàn bà (Trùng Khôn thuộc âm), ắt là có triệu chia rẽ, lấn áp của đàn bà. Tiên sinh dò hỏi ra, quả nhiên có hoạ đó. Tiên sinh bèn bảo với Sư ông trụ trì trong chùa: "Sao chữ Lâm không thêm 2 nét đá, (đúng chữ Lâm thì cuối đường kéo thẳng xuống rồi đá qua bên trái - máy không thể viết chữ có nét đá này) nếu thêm hai nét đá nữa, thì ắt trong chùa không có đàn bà, tất nhiên trong chùa không xãy ra sự lộn xộn nào hết". Sư ông tin lời, bèn cho thêm vào chữ Lâm 2 nét đá nữa, quả nhiên trong chùa được vô sự.
Đoán rằng: Chùa ở phải toàn dương, mà quẻ lại cho biết biết toàn âm cho nên quẻ không tốt, vì có nghĩa là quần âm bác dương (đàn bà lấn áp, chia rẽ đàn ông). Nếu thêm vào chữ Lâm hai nét đá nữa, thành ra 10 nét:
10 - (1 x 8) = 2
2 tức là Đoài, hợp với qua ẻ Cấn ở Thượng quái, thì được Sơn Trạch Tổn đệ ngũ hào động, (7 + 8 - 12 (2 lần 6 là 12) = 5) Biến quái thì được Phong Trạch Trung Phu, Hổ thì thấy Khôn, Chấn. Tổn giả ích chi (Tổn là có lợi). Dụng quái, và quẻ Hổ của Dụng đều sinh Thể cả (Cấn và Khôn thuộc Thổ sinh Thể Kim), là quẻ tốt, ắt được yên ổn.
CÁCH BỐ QUẺ
Chánh quái
Tên là Sơn Trạch Tổn
(gọi tắt là Tổn-quái)
chữ Tây 7 nét thuộc
Cấn Thổ
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Chữ Lâm 10 nét thuộc
Đoài Kim
Hào 3 __ __ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Hổ quái
Khôn Thổ
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
Chấn Mộc
Hào 3 __ __
Hào 2 __ __
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tên là Phong Trạch Trung
(gọi tắt là Trung-phu)
Tốn Mộc
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 __ __
Đoài Kim
Hào 3 __ __
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
7 + 10 = 17; 17 - (2 x 6 = 12) = 5; 5 là hào 5 động.
Lưu ý: Từ toán Quan Mai cho tới toán Tây Lâm Tự đều thuộc về số Tiên Thiên, nghĩa là trước tiên dùng số, lấy số đó mà lập ra quái, cho nên gọi là Tiên Thiên Số.
CHÂN-PHƯƠNG CỦA PHÉP CHIÊM BỐC
ÔNG GIÀ CÓ SẮC MẶT LO ÂU
Ngày Kỷ Dậu, lúc giờ Mẹo, Tiên sinh đang đi, ngẩu nhiên gặp một ông già từ Tốn phương (Đông Nam) đi tới có vẽ mặt buồn bã. Tiên sinh liền hỏi ông già: "Cớ sao mà cụ buồn?" Ông già trả lời: "Tôi không buồn gì hết". Tiên sinh lấy làm lạ, liền bố quẻ xem.
Tiên sinh lấy Càn là ông già, đặt làm Thượng quái, Tốn phương làm Hạ quái thì được quẻ Thiên Phong Cấu. Lấy Càn là 1, Tốn là 5, gia thêm giờ Mẹo số 4 tổng cộng: 10 - 6 = 4 tức là hào 4 động, gọi là Thiên Phong Cấu chi cửu tứ.
Dịch (Hào từ) bảo rằng: "Bao vô ngư, hung"; cái bao không có cá, xấu ấy là Dịch từ chẳng tốt. Lấy quẻ mà bàn Tốn thuộc Mộc là Thể, Càn thuộc Kim là khắc, Hổ quái lại thấy Trùng Càn lại cũng khắc Thể, đều vô sinh khí. Vả lại đương thời là đương đi giữa đường, ắt sự việc sẽ tới rất mau, bèn lấy số thành của quẻ là 10, chia làm 2 phần, làm định kỳ. Rồi Tiên sinh bảo với ông già rằng: "Chỉ trong 5 ngày nữa, Cụ nên cẩn thận, ắt có hoạ lớn". Quả nhiên, trong 5 ngày sau đó, ông già đi dự tiệc, nhân đó, lúc ăn, bị hóc xương cá mà bỏ mạng.
Cách Bố Quẻ
Chánh quái
Tên là Thiên phong Cấu
(gọi tắt là Cấu-quái)
Ông già là Càn số 1
Càn Kim
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Tốn phương số 5
Tốn Mộc
Hào 3 _____ Thể
Hào 2 _____
Hào 1 __ __
|
Hổ quái
Trùng-Càn
Càn Kim
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 _____
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tốn Mộc
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 __ __
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Giờ Mẹo là 4 (giờ thứ 4 trong hàng chi)
1 + 5 + 4 = 10; 10 - (1x 6) = 4 tức là hào 4 động
Định kỳ 10 : 2 = 5 ngày
Lời bàn: Phàm xem kỳ khắc ứng, tự xem cách động tịnh của mình để quyết đoansự mau chậm của sự việc. Vì lẽ ấy cho nên đương đi là sự việc ứng tất phải mau, vậy cho nên lấy số toàn quái, chia 2 để định lấy ứng kỳ. Nếu ngồi thì ứng chậm, nên gấp đôi thành số của quẻ mà định ứng kỳ là được rồi. Song le, không phải luôn luôn như vậy đâu. Ta cần phải biết cách biến thông sự việc cho tinh tường, ví như quẻ Toán Quan Mai và Toán Mẫu Đơn, nên biết rằng các thứ hoa là những vật sáng nở chiều tàn, thì làm sao có thể đoán theo thành số quẻ khá lâu như vậy được, đó là dùng Dịch lý.
CHÀNG THIẾU NIÊN CÓ SẮC MẶT VUI
Ngày Nhâm Thân, đương lúc giờ Ngọ, có chàng thiếu niên từ Ly phương đi tới, với sắc mặt vui vẻ.
Tiên sinh liền hỏi chàng thiếu niên: "Con có việc gì vui vậy?"
Chàng thiếu niên bèn trả lời: "Thưa! Tiên sinh con chẳng có sự gì vui cả!"
Tiên sinh liền bố quái xem:
Lấy Cấn là chàng thiếu niên làm Thượng quái, và Ly làm Hạ quái, thì được quẻ Sơn Hoả Bí.
Cấn là số 7, Ly là số 3, giờ Ngọ là số 7. Cộng tất cả là 17; 17 - 12 (2 lần 6) = 5; tức là hào 5 động. Quái gọi là Bí Chi Lục Ngũ.
Hào từ bảo rằng: "Bí ư khâu viên, thúc bạch tiển tiển cái" nghĩa là: Bó lụa, bông hoa văn sức ở chốn khâu viên, như vậy là Dịch từ đã tốt, mà lại được quẻ Bí biến thành quẻ Gia Nhân (Phong Hoả Gia Nhân), Hổ quái thấy Chấn Khảm: Ly là Thể, Hổ Biến đều sinh Thể hết.
Tiên sinh liền bảo chàng thiếu niên rằng: Trong vòng 17 ngày nữa con sẽ có việc vui Sính Tệ (đem lễ vật đi hỏi vợ). Tới kỳ, quả có thật làm lễ đính hôn cho chàng.
Cách Bố Quẻ
Chánh quái
Tên là Sơn Hỏa Bí
(gọi tắt là Bí-quái)
Thiếu niên là Cấn số 7
Cấn Thổ
Hào 6 _____ * Dụng
Hào 5 __ __
Hào 4 __ __
phương Nam là Ly số 3
Ly Hỏa
Hào 3 _____ Thể
Hào 2 __ __
Hào 1 _____
|
Hổ quái
Chấn Mộc
Hào 6 __ __
Hào 5 __ __
Hào 4 _____
Càn Kim
Hào 3 _____
Hào 2 _____
Hào 1 _____
|
Biến quái
Tên: Phong Hỏa Gia Nhân
(gọi tắt là Gia-nhân)
Tốn Mộc
Hào 6 _____
Hào 5 _____
Hào 4 __ __
Ly Hỏa
Hào 3 _____
Hào 2 __ __
Hào 1 _____
|
Giờ Ngọ là số 7:
7 + 3 + 7 - (2 x 6) = 5 tức là Hào 5 động.
Các tin khác